HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG LÒ HƠI ĐỐT THAN
Thuyết minh sử dụng Lò hơi đốt than
A. Kiểm tra hệ thống lò
Trước khi đốt Lò hơi đốt than cần phải kiểm tra tình trạng các bộ phận sau:
B. Nhóm lò
1. Chuẩn bị nhóm lò:
Tiến hành các thao tác sau:
2. Nhóm lò:
Dùng giẻ khô tẩm dầu mồi lửa và đưa vào buồng đốt. Khi củi đã cháy toàn diện và trên mặt ghi lò đã phủ một lớp than nóng thì ta cho tiếp một lớp than mỏng lên trên sau đó phải đóng cửa lò, cửa gió lại để cho gió thổi yếu. Thời gian nhóm lò được thực hiện từ từ và kéo dài khoảng 40 phút.
Khi lò đã xuất hiện hơi nước thì đóng các van lại,cho tăng sức hút và quá trình cháy, kiểm tra tình trạng các van.Thông rửa ống thuỷ, áp kế khi áp suất hơi từ 1÷1,5kG/cm2 và quan sát sự hoạt động của chúng. Khi áp suất lò đạt 2kG/cm2 thận trọng dùng cờ lê tay ngắn vặn chặn các đai ốc trong phạm vi lò hơi. Khi áp suất lò đạt mức áp suất làm việc tối đa, kiểm tra hệ thống cấp nước cho lò bằng cách mở van hơi, van nước nối giữa lò và bình cấp nước trung gian, nếu thấy nước được cấp vào lò là bình thường. Nâng áp suất lò lên làm việc của van an toàn, van an toàn phải làm việc và kim áp kế sẽ vượt quá vạch đỏ một chút.
Công việc của nhóm lò được kết thúc khi đã đưa áp suất lò llen áp suất giới hạn và kiểm tra xong sự hoạt động của lò.
C. Vận hành lò:
1. Chế độ đốt lò:
Trong quá trình cấp hơi, lò phải giữa đúng chế độ đốt tức là phải đảm bảo nhiên liệu cháy hoàn toàn, nếu có nhiều khói đen thì phải cấp thêm gió, tăng sức hút ; nếu không nhìn rõ khói thì phải hạn chế viêc cấp gió, giảm sức hút. Nếu khói ra có mầu xám là chế độ đốt tốt.Than cho vào lò phải rải đều trên mặt ghi và cho vàp từng lượng nhỏ để duy trì việc cháy đếu trên mặt ghi. Thao tác cấp than, cào xỉ phải nhanh chóng và sau đó đóng ngay cửa cho than lại.
Chiều dầy lớp than, củi trên mặt ghi dao động khoảng 300mm. Xỉ được cào ra bằng cửa tro, cửa bụi. Việc cào xỉ, bụi được thực hiện theo chu kỳ và thao tác cần tăng sức hút của lò bằng cách mở to lá chắn khói.
2. Cấp hơi
Khi áp suất trong lò gần tương đương áp suất làm việc tối đa thì chuẩn bị cấp hơi. Trước khi cấp hơi mực nước trong không nên để cao mức bình thường. Khi cấp hơi chế độ cháy phải ổn định.
Khi cấp hơi mở từ từ van hơi chính để một lượng hơi nhỏ làm nóng đường ống dẫn hơi và xả hết nước đọng trên đường ống dẫn hơi khoảng 10 ÷ 15 phút, trong thời gian quan sát hiện tượng dãn nở ống và giá đỡ ống, nếu thấy bình thường thì mở hết cỡ van hơi chính để cấp hơi đi. Việc mở van hơi phải từ từ, khi mở hết cỡ thì xoay ngược lại nửa vòng vô lăng van hơi lại.
Để tránh hiện tượng hơi có lẫn nước, nước được cấp vào lò phải từ từ, không nên cho mức nước trong lò cao quá mức bình thường theo ống thuỷ.
3. Cấp nước
Trong thời gian vận hành lò phải giữ vững mực nước trong nồi hơi, không nên cho lò vận hành lâu ở mức thấp nhất và mức cao nhất giới hạn. Lò hơi được cấp nước định kỳ do bình cấp nước trung gian hoặc bơm tay (bơm điện) đảm đương.
Bình cấp nước trung gian có thể sử dụng làm bơm cấp nước chính cho lò với trình tự hoạt động như sau:
Nước cấp từ bình chứa đặt trên cao tự chảy vào bình cấp nước trung gian khi mở các van 1;4 và đóng các van 2;3;5 (xem sơ đồ lò hơi) khi đã đầy bình thì đóng các van 1;4 và mở hơi sang để cấp hơi sang bình cấp nước trung gian, chờ một thời gian để nước trong bình ấm lên (khoảng 1¸ 2phút) thì mở van 2 để nước trong bình cấp nước trung gian cấp vào lò, khi nước cấp hết vào lò thì đóng van 2;3. Quá trình cấp nước vào lò thì lại làm theo trình tự trên.
Lò hơi nên trang bị thêm một bơm tay hay bơm điện có lưu lượng không nhỏ hơn 0,3m3/h và áp lực không nhỏ hơn áp lực làm việc + 1kg/cm2.
4. Chế độ xả bẩn
Việc xả bẩn định kỳ cho lò hơi được thực hiện cho các van 6;7 (xem sơ đồ).
Tuỳ theo chế độ nước cấp ở từng đơn vị sử dụng lò mà xác định số lần xả bẩn trong một ca. Nước cấp càng cứng, độ kiềm càng cao thì số lần xả càng nhiều. Ít nhất trong một ca phải xả bẩn 2 lần, mỗi lần từ 2 ¸ 3 hồi, mỗi hồi từ 10 ¸ 15 giây. Trước khi xả nên nâng cao mức nước trong nồi lên mức nước trung bình khoảng 25 ¸ 50mm theo ống thuỷ là vừa. Ống thuỷ phải được thông rửa ít nhất 2 lần trong một ca. Van an toàn cũng phải được kiểm tra 1 lần trong 1 ca.
5. Yêu cầu nước cấp:
Nước cấp có độ cứng toàn phần không vượt quá 0,5mgđl/lít: PH = 7 ¸ 10
D. Ngừng lò:
1. Ngừng lò bình thường:
Thực hiện theo trình tự sau:
Việc tháo nước ra khỏi lò hơi để vệ sinh phải có sự đồng ý của người phụ trách nhà lò hơi và chỉ được tháo nước khi áp suất hơi bằng 0kg/cm và nhiệt độ nước lò 70 ¸ 800C, đồng thời thực hiện kênh van an toàn lên từ từ.
2. Ngừng sự cố lò:
Thực hiện theo trình tự sau
E. Bảo dưỡng lò:
1. Phương pháp bảo dưỡng khô:
Sau khi ngừng vận hành thì tháo hết nước trong lò hơi ra mở các van và dùng nước rửa sạch và đốt lò sấy khô( chú ý không đốt lửa to) và mở các van. Mở cửa vệ sinh ống ở trên thân lòvà dùng 8 ¸ 10kg vôi sống và có cỡ hạttừ 10 ¸ 30mm được đặt trên nhưng mân nhôm đưa vào nồi hơi. Đống các cửa van lại. Cứ 3 tháng kiểm tra một lần, nếu thấy vôi sống vỡ thành bột thì thay mới.
2. Phương pháp bảo dưỡng ướt:
Sau khi ngừng vận hành lò hơi thì tháo hết nước trong lò ra rửa sạch cấu căn trong lò cho nước đã sử lý đầy vào lò và đốt lò tăng dần nhiệt độ nước lò đến 1000C. Và kênh van an toàn lên để thoát khí. Đóng tất cả các van lại và dập lửa.
F. Vệ sinh và bảo dưỡng lò hơi
1. Vệ sinh
2. Duy tu:
Năng lực
Danh mục sản phẩm
Danh mục tin tức